Tiền lương trong quan hệ lao động
Tiền lương được hiểu là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động khi họ hoàn thành công việc theo chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định hoặc hai bên đã thoả thuận trong hợp đồng lao động. Khoản 1 Điều 90 Bộ luật lao động 2019 quy định: “Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác”
Tiền lương trong lĩnh vực lao động được Nhà nước ấn định mức tối thiểu. Các bên trong quan hệ lao động được tự do thoả thuận mức giá tiền công cụ thể nhưng không được phép thoả thuận thấp hơn mức ấn định của Nhà nước “Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu” (khoản 2 Điều 90 Bộ luật lao động 2019)
Điều 95 Bộ luật lao động 2019 quy định: “1. Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.
2. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.”
Như vậy, người sử dụng lao động và người lao động khi thoả thuận về tiền lương trong hợp đồng lao động có thể thoả thuận trả lương tiền đồng Việt Nam hoặc bằng đồng tiền ngoại tệ.
Theo quy định tại khoản 14 Điều 4 thông tư 32/2013/TT-NHNN thì một trong những trường hợp được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam là: “Người cư trú, người không cư trú là tổ chức được thoả thuận và trả lương, thưởng, phụ cấp trong hợp đồng lao đồng bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt cho người không cư trú và người cư trú là người nước ngoài làm việc cho chính tổ chức đó”
Mức lương tối thiểu[ND1]
Khoản 1 Điều 91 Bộ luật lao động 2019 quy định: “Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.”
Mức lương tối thiểu được hiểu là số tiền nhất định trả cho người lao động tương ứng với trình độ lao động giản đơn nhất, cường độ lao động nhẹ nhàng nhất diễn ra trong điều kiện lao động bình thường, số tiền đó đảm bảo nhu cầu tiêu dùng các tư liệu sinh hoạt ở mức tối thiểu cần thiết để tái sản xuất sức lao động của bản thân người lao động.
Đối tượng áp dụng mức lương tối thiểu (Điều 2 Nghị định 74/2024/NĐ-CP), gồm:
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
- Người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động, bao gồm:
+ Doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
+ Cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận; trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện mức lương tối thiểu.
Từ ngày 01/7/2024, mức lương tối thiểu (Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP) được áp dụng như sau:
Vùng
Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng)
Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ)
Vùng I
4.960.000
23.800
Vùng II
4.410.000
21.200
Vùng III
3.860.000
18.600
Vùng IV
3.450.000
16.600
Danh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV được quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP
Hệ thống thang, bảng lương của người lao động trong doanh nghiệp
Xuất phát từ quan điểm tiền lương của người lao động trong doanh nghiệp phụ thuộc vào sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động, do đó tiền lương của người lao động trong doanh nghiệp được quy định riêng và khác so với lương của công chức, viên chức hành chính sự nghiệp. Căn cứ xác định mức trả lương cho người lao động trong các doanh nghiệp dựa trên hai yếu tố: mức độ phức tạp của công việc thể hiện qua trình độ cần thiết của người lao động để thực hiện công việc và mức tiêu hao lao động.
Hệ thống thang, bảng lương doanh nghiệp gồm:
- Hệ thống thang lương của người lao động được xác định theo ngành (hoặc một nhóm ngành) kinh tế kỹ thuật. Trong đó các nghề phải có tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật rõ ràng. Trong một thang lương có mọt hoặc một số nhóm lương thể hiện điều kiện lao động nặng nhọc độc hại khác nhau của từng ngành nghề: mỗi nhóm lương có hệ số mức lương bậc cao nhất thể hiện mức độ phức tạp kỹ thuật cao nhất của công việc trong nghề. Số bậc và bội số thang lương phản ánh mức độ phức tạp kỹ thuật của mỗi ngành, nghề và được xác định căn cứ vào nội dung công việc theo tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật.
- Bảng lương người lao động trực tiếp sản xuất: áp dụng cho người lao động làm việc ở những ngành nghề mà tiêu chuẩn cấp bậc không rõ ràng, không phân chia được nhiều mức độ phức tạp rõ tệt hoặc do đặc điểm của công việc phải bố trí người lao động theo cương vị và trách nhiệm công việc. Mỗi chức danh trong bảng lương được xác định một trình độ nhất định ứng với nội dung của công việc cụ thể.
- Bảng lương chuyên gia, nghệ nhân: áp dụng cho tất cả các ngành, nghề có tiêu chuẩn kỹ thuật cụ thể cao hơn tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật các nghề đã áp dụng thang lương.
- Bảng lương chức vụ quản lý doanh nghiệp chỉ quy định cho ba chức danh: giám đốc, phó giám đốc và kế toán trưởng và được xác định theo hạng doanh nghiệp.
Điều 93 Bộ luật lao động 2019 quy định: “Người sử dụng lao động phải xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương theo công việc hoặc chức danh ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động.”
Last updated